Trong bài này, chúng ta cùng nhau ôn lại quy tắc nắm tay phải và quy tắc nắm tay trái để áp dụng vào việc giải bài tập quy tắc nắm tay phải lớp 9 cụ thể dành riêng cho các quy tắc đó.
I. Quy tắc bên phải và quy tắc bên trái
1. Quy tắc nắm tay phải
– Hình thành quy tắc nắm tay phải: nắm tay phải đặt sao cho bốn ngón tay chỉ chiều dòng điện chạy qua các vòng dây, ngón tay cái chỉ chiều đường sức từ trong dây dẫn.
Có thể bạn quan tâm:
- Bài tập quy tắc nắm tay phải lớp 11 và cách giải chi tiết
- Ứng dụng quy tắc bàn tay phải lớp 11 chi tiết hiện nay
- Cách thức sử dụng quy tắc bàn tay phải như thế nào?
2. Quy tắc bàn tay trái
– Nêu quy tắc bàn tay trái: đặt bàn tay trái sao cho đường sức từ hướng vào lòng bàn tay, chiều từ cổ tay đến ngón giữa theo chiều dòng điện, ngón cái hướng ra ngoài 90 độ, cho biết chiều của công suất điện. từ.
II. Bài tập áp dụng quy tắc bàn tay phải và quy tắc bàn tay trái
Bài 1 trang 82 SGK Vật Lý 9: Treo thanh nam châm gần một cái ống (hình 30.1 SGK). Hoàn thành mạch.
- a) Hiện tượng gì xảy ra với thanh nam châm?
- b) đổi chiều dòng điện chạy qua các vòng dây thì hiện tượng sẽ xảy ra như thế nào?
- c) Hãy làm một thí nghiệm để xem các câu trả lời trên của bạn có đúng không?
* Câu trả lời:
- a) Nam châm bị cuộn dây hút. Vì khi đóng mạch, dòng điện chạy qua cuộn dây có chiều từ trong ra ngoài mặt phẳng nên ta có thể dùng quy tắc nắm tay phải để xác định chiều của từ trường do cuộn dây gây ra có chiều tới. ra từ đầu B nên B là cực Bắc hút cực nam S của nam châm ngoài cùng.
- b) Đầu tiên nam châm bị đẩy ra xa, sau đó nó quay và khi cực bắc của nam châm hướng về đầu B của cuộn dây thì nam châm bị hút vào cuộn dây. Vì khi đổi chiều dòng điện chạy qua các vòng dây thì cực từ tại B chuyển sang cực nam, cùng cực với nam châm ngoài nên bị đẩy ra xa, khi đó nam châm ngoài quay và cực bắc của khi nam châm ngoài quay nó sẽ ở gần đầu B (cực nam) của cuộn dây nên sẽ bị hút vào.
- c) Thiết bị thí nghiệm gồm: 1 ống dây, 1 thanh nam châm và 1 đoạn mạch. Tiến hành thí nghiệm theo hình vẽ và kiểm tra kết quả.
Bài 2 trang 83 SGK Vật lý 9: Xác định chiều của lực điện từ, chiều của dòng điện, chiều của các đường sức từ và gọi tên cực từ trong các trường hợp trên hình 30.2a, b, c SGK. Cho biết biểu tượng (+) cho biết dòng điện vuông góc với mặt phẳng của trang và có hướng từ trước ra sau, biểu tượng (•) biểu thị dòng điện vuông góc với mặt phẳng của trang và có hướng từ sau hướng Mặt trận.
Có thể bạn quan tâm:
- Phương trình hóa học kiến thức cần nắm vững trong học hóa
- Quy tắc bàn tay trái – Lý thuyết và ứng dụng bài tập
* Câu trả lời:
– Sử dụng quy tắc bàn tay trái ta có thể xác định được chiều của lực điện từ, chiều của dòng điện, chiều của đường sức từ và gọi tên cực từ như sau:
* Bài 3 trang 84 SGK Vật Lý 9: Hình 30.3 mô tả khung dây dẫn ABCD (có thể quay quanh trục OO ‘) có dòng điện chạy trong từ trường, chiều của dòng điện và tên các cực của nam châm trong hình vẽ.a) Ghi lại lực tác dụng lên dây dẫn AB và lực tác dụng lên dây dẫn CD.
- b) Lực lượng cặp đôi , Khung quay theo hướng nào?
- c) Làm thế nào để khung dây ABCD có thể quay theo chiều ngược lại?
* Câu trả lời:
- a) Các lực tác dụng lên dây dẫn AB và dây dẫn CD được biểu diễn trong hình bên:
- b) Khung dây quay ngược chiều kim đồng hồ.
- c) Cần có hai lực để làm cho khung dây quay ngược chiều , phải theo hướng ngược lại. Vì vậy cần phải đổi chiều dòng điện trong khung hoặc đổi chiều đường sức từ.
Tóm lại, bài viết này sẽ giúp bạn hiểu và ghi nhớ chúng Quy tắc bàn tay phải và quy tắc bàn tay trái bằng cách áp dụng giải bài tập quy tắc nắm tay phải lớp 9 điển hình ở đó có thể dễ dàng áp dụng chúng vào các bài tập tương tự khác.
Tổng hợp: kienthucchung24h.net