Home Nghề nghiệp Những rủi ro của nghề luật sư mà bạn có thể phải...

Những rủi ro của nghề luật sư mà bạn có thể phải trải qua

Luật sư được xem là một trong những nghề cao quý trong xã hội. Nhiều người, đặc biệt là những sinh viên Luật nuôi ước mơ trở thành một Luật sư. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể nhìn thấy rõ những trách nhiệm và những rủi ro của nghề luật sư tiềm ẩn có thể xảy đến khi hành nghề. Cùng tìm hiểu kỹ hơn về những rủi ro của nghề luật sư qua bài viết này nhé!

Trách nhiệm về những rủi ro của nghề luật sư

Về trách nhiệm, hoạt động hành nghề của Luật sư chịu sự điều chỉnh của tầng lớp các quy định như sau:

– Quy định của pháp luật (Luật Luật sư, Bộ luật dân sự, Hình sự, Hành chính,… tóm lại, hoạt động nghề nghiệp của luật sư đều dựa trên pháp luật)

– Điều lệ và quy chế nội bộ của Đoàn Luật sư

– Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư

– Hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa luật sư và khách hàng

Khi vi phạm các quy định trên, luật sư phải chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật, và đây là những rủi ro thực tế.

  1. Trách nhiệm kỷ luật của Đoàn Luật sư

Các hình thức kỷ luật đối với Luật sư:

– Khiển trách;

– Cảnh cáo;

– Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ sáu tháng đến hai mươi bốn tháng;

– Xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.

Trách nhiệm về những rủi ro của nghề luật sư
Trách nhiệm về những rủi ro của nghề luật sư

(Điều 85 Luật luật sư)

Do các hình thức kỷ luật của Đoàn Luật sư chủ yếu do Ban chủ nhiệm của Đoàn Luật sư áp dụng nên phần nhiều mang tính chủ quan. Tuy nhiên, trên thực tế các hình thức khiển trách, hay cảnh cáo không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động hành nghề của luật sư. Các hình thức như tạm đình chỉ tư cách hành viên hay xóa tên khỏi danh sách luật sư của đoàn luật sư thông thường rất ít khi được áp dụng

  1. Trách nhiệm hành chính

Cơ quan quản lý nhà nước (thông thường là Sở Tư pháp) có thể ra quyết định xử phạt hành chính đối với Luật sư khi vi phạm các quy định về quản lý hành chính. Hình thức xử phạt chủ yếu là phạt tiền

Các hành vi có thể bị xử phạt hành chính như:

– Tiết lộ thông tin về vụ việc hoặc khach hàng mà luật sư biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác

– Tư vấn pháp luật cho hai bên có quyền và nghĩa vụ đối lập nhau trong cùng một vụ việc

– Đòi hỏi tiền, lợi ích vật chất khác ngoài khoản thù lao và chi phí ghi trong hợp đồng

  1. Trách nhiệm dân sự

– Trên thực tế, nhiều trường hợp khách hàng đòi lại hoặc yêu cầu giảm phí dịch vụ trong trường hợp có thiệt hại xảy ra khi thực hiện hợp đồng dịch vụ

– Khách hàng có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại

  1. Trách nhiệm hình sự

Luật sư là một trong những nghề cao quý nhưng cũng là một nghề có thể vào tù ra tội dễ nhất nếu không thật thận trọng trong quá trình hoạt động nghề nghiệp.

Luật sư có thể bị xử lý hình sự đối với hành vi vi phạm có tính chất nghiêm trọng được quy định trong Bộ luật Hình sự. Các hành vi này có thể liên quan đến hoạt động tố tụng cả hoạt động tư vấn

Tội che giấu tội phạm
Tội che giấu tội phạm

Các tội thường bị truy tố như sau:

– Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo quy định tại điều 375 Bộ luật Hình sự 2015

“Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

– Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối theo quy định tại điều 382 Bộ Luật Hình sự 2015

 “Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.”

– Tội che giấu tội phạm

Khoản 3 điều 19 quy định: “Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa” => Trong hoạt động nghề nghiệp, Luật sư rất dễ dính tội này nếu không khôn khéo

– Tội không tố giác tội phạm (Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015)

“Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”

Tội che giấu tội phạm
Tội che giấu tội phạm

Ngoài những rủi ro phải chịu những trách nhiệm pháp lý trong hoạt động hành nghề, Luật sư còn phải đối mặt với những rủi ro xã hội khác như: Bị trả thù, bị hành hung,…

Luật sư nói riêng và nghề Luật nói chung là một nghề vô cùng khó khăn và nhiều rủi ro. Vì vậy, người làm việc trong lĩnh vực pháp luật phải thật thận trong trong công việc để tránh được những rủi ro của nghề luật sư, đặt trách nhiệm lên hàng đầu. Phải làm việc với “một cái đầu lạnh, một trái tim nóng và một bàn tay sạch. Hy vọng sau bài viết này bạn đã biết được các rủi ro của nghề luật sư để tránh!

PHỔ BIẾN NHẤT